What's new

Các giai đoàn phát triển của nòng nọc ếch nhái

#1
có bạn nào có hứng thú với chủ đề này không nhỉ? Mình đang tìm hiểu về nòng nọc của ếch nhái, nhưng muốn biết các giai đoạn và phương pháp chia giai đoạn cho nòng nọc, nhưng tìm hiểu mãi mà vẫn không biết. :please::please:
 

00792

Moderator
Life Cycle of a Frog

Life Cycle of a Frog


[SIZE=+1]True Love?[/SIZE]
When Frogs mate, the male frog tends to clasp the female underneath in an embrace called amplexus. He literally climbs on her back, reaches his arms around her "waist", either just in front of the hind legs, just behind the front legs, or even around the head. Amplexus can last several days! Usually, it occurs in the water, though some species, like the bufos on the right mate on land or even in trees!
[SIZE=-1](photo courtesy of Emile Vandecasteele)[/SIZE]
While in some cases, complicated courting behavior occurs before mating, many species of frogs are known for attempting to mate with anything that moves which isn't small enough to eat!


[SIZE=+1]Spawn (egg-mass)[/SIZE]
While in the amplexus position, the male frog fertilizes the eggs as they get are laid. Frogs tend to lay eggs single eggs in masses, whereas toads usually lay eggs in long chains.
Some frogs leave after this point, but others stick around to watch over the little ones. Some have very unusual ways of caring for their young. You'll learn about some of those later in this tour!.


[SIZE=+1]Egg[/SIZE] Frogs and Toads tend to lay many many eggs because there are many hazards between fertalization and full grown frogness! Those eggs that die tend to turn white or opaque. The lucky ones that actually manage to hatch still start out on a journey of many perils.
Life starts right as the central yolk splits in two. It then divides into four, then eight, etc.- until it looks a bit like a rasberry inside a jello cup. Soon, the embryo starts to look more and more like a tadpole, getting longer and moving about in it's egg.
Usually, about 6-21 days (average!) after being fertilized, the egg will hatch. Most eggs are found in calm or static waters, to prevent getting too rumbled about in infancy!
Some frogs, like the Coast foam-nest treefrog, actually mate in treebranches overlooking static bonds and streams. Their egg masses form large cocoon-like foamy masses. The foam sometimes cakes dry in the sun, protecting the inside moisture. When the rain comes along, after developement of 7 to 9 days, the foam drips down, dropping tiny tadpoles into the river or pond below.

[SIZE=+1]Tadpole[/SIZE]
Shortly after hatching, the tadpole still feeds on the remaining yolk, which is actually in its gut! The tadpole at this point consists of poorly developed gills, a mouth, and a tail. It's really fragile at this point. They usually will stick themselves to floating weeds or grasses in the water using little sticky organs between its' mouth and belly area. Then, 7 to 10 days after the tadpole has hatched, it will begin to swim around and feed on algae.
After about 4 weeks, the gills start getting grown over by skin, until they eventually disappear. The tadpoles get teeny tiny teeth which help them grate food turning it into soupy oxygenated particles. They have long coiled guts that help them digest as much nutrients from their meadger diets as possible.
By the fourth week, tadpoles can actually be fairly social creatures. Some even interact and school like fish!


[SIZE=+1]Tadpole with legs[/SIZE]
After about 6 to 9 weeks, little tiny legs start to sprout. The head becomes more distinct and the body elongates. By now the diet may grow to include larger items like dead insects and even plants.
The arms will begin to bulge where they will eventually pop out, elbow first.
After about 9 weeks, the tadpole looks more like a teeny frog with a really long tail. It is now well on it's way to being almost fullgrown!


[SIZE=+1]Young Frog, or Froglet[/SIZE]
By 12 weeks, the tadpole has only a teeny tail stub and looks like a miniature version of the adult frog. Soon, it will leave the water, only to return again to laymore eggs and start the process all over again!

[SIZE=+1]Frog[/SIZE] By between 12 to 16 weeks, depending on water and food supply, the frog has completed the full growth cycle. Some frogs that live in higher altitudes or in colder places might take a whole winter to go through the tadpole stage...others may have unique development stages that vary from your "traditional" tadpole-in-the-water type life cycle: some of these are described later in this tour.
Now these frogs will start the whole process again...finding mates and creating new froggies.
 

00792

Moderator
Thuốc diệt cỏ làm biến đổi giới tính của ếch đực

Những loài thuốc sâu thông thường, như thuốc diệt cỏ atrazin có thể khiến thay đổi giới tính của những con ếch đực thành những con ếch cái có thể sinh sản một cách bình thường, theo một nghiên cứu mới đây.
Trước đây, một khảo sát của các nhà khoa học Mỹ cho thấy, rất nhiều ếch hoa đực ở nước này đã mất khả năng sinh sản bình thường. Lý do là loại thuốc diệt cỏ atrazin ngấm trong nguồn nước đã làm thay đổi hocmôn sinh dục của chúng (Một số con ếch được tìm thấy có cả cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái).
Nhưng với nghiên cứu sâu hơn mới đây, Tiến sĩ Tyrone B. Hayes, Trường ĐH California (Mỹ), tác giả của nghiên cứu và các cộng sự đã chỉ ra rằng thuốc diệt cỏ atrazin, thường dùng cho các cánh đồng ngô, có thể làm ảnh hưởng số lượng của loài các loài động vật lưỡng cư như ếch, nhái.
Họ đã đưa 40 nòng nọc ếch đực châu Phi sống trong nước có chứa thuốc diện cỏ atrazin cho tới khí chúng trưởng thành. Nồng độ atrazin được sử dụng trong thí nghiệm tương tự như ở ngoài môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó, các nhà khoa cũng nuôi 40 con ếch đực khác trong môi trường nước không có chất atrazie làm đối chứng.
Kết quả cho thấy rằng tất cả những nòng nọc ếch đực được nuôi trong môi trường nước không có atrazin vẫn phát triển bình thường, trong khi đó 10% nòng nọc ếch đực nuôi trong môi trường nước nhiễm atrazin phát triển thành ếch cái khi trưởng thành. Những con ếch cái này có thể giao phối và đẻ trứng một cách bình thường.
Nguyên nhân được các nhà khoa học giải thích rằng chất atrazin trong thuốc diệt cỏ làm giảm lượng hocmôn testosteron, ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và có thể gây ra thay đổi giới tính ở ếch đực.
Những kết quả nghiên cứu này đã đặt ra một câu hỏi atrazin ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người khi chúng ta cũng có bộ nhiễm sắc thể tương tự loài ếch.
"Khả năng sinh sản bị suy giảm do nhiễm atrazin có thể ảnh hưởng tới số lượng của một số loài lưỡng cư như ếch và các loài cá. Nhưng chúng ta cũng cần nghiên cứu những ảnh hưởng đối với con người khi uống, tắm trong những nguồn nước như vậy”, Tiến sĩ Hayes cảnh báo.

  • Hà Hương (Theo LiveScience):hum:
 
cám ơn bạn đã quan tâm đến cái này, mình vẫn biết các giai đoạn này, nhưng cái mình đang muốn tìm hiểu ấy là các giai đoạn khác kìa, ví dụ người ta nói: nòng nọc ở giai đoạn 30 thì....đó. Những giai đoạn dc phân chai theo số đó, mình ko biết ng ta phân chia như nào, dựa theo tiêu cí nào, và tất cả các loại nòng nọc có như nhau không, với lại các giai đoạn này có gì khác nhau,...
 

thaibeouu

Member
Life cycle of a frog (Trích Wiki)


Frogspawn



Frogspawn development



Tadpole of Haswell's Froglet (Paracrinia haswelli


The life cycle of a frog starts with an egg. A female generally lays gelatinous egg masses containing thousands of eggs, in water. Each anuran species lays eggs in a distinctive, identifiable manner. An example are the long strings of eggs laid by the common American toad. The eggs are highly vulnerable to predation, so frogs have evolved many techniques to ensure the survival of the next generation. In colder areas the embryo is black to absorb more heat from the sun, which speeds up the development. Most commonly, this involves synchronous reproduction. Many individuals will breed at the same time, overwhelming the actions of predators; the majority of the offspring will still die due to predation, but there is a greater chance some will survive. Another way in which some species avoid the predators and pathogens eggs are exposed to in ponds is to lay eggs on leaves above the pond, with a gelatinous coating designed to retain moisture. In these species the tadpoles drop into the water upon hatching. The eggs of some species laid out of water can detect vibrations of nearby predatory wasps or snakes, and will hatch early to avoid being eaten.[27] Some species, such as the Cane Toad (Bufo marinus), lay poisonous eggs to minimise predation. While the length of the egg stage depends on the species and environmental conditions, aquatic eggs generally hatch within one week. Other species go through their whole larval phase inside the eggs or the mother, or they have direct development. Unlike salamanders and newts, frogs and toads never become sexually mature while still in their larval stage.
Eggs hatch and continue life as tadpoles (occasionally known as polliwogs), which typically have oval bodies and long, vertically flattened tails. At least one species (Nannophrys ceylonensis) has tadpoles that are semi-terrestrial and live among wet rocks,[28][29] but as a general rule, free living larvae are fully aquatic. They lack lungs, eyelids, front and hind legs, and have a cartilaginous skeleton, a lateral line system, gills for respiration (external gills at first, internal gills later) and tails with dorsal and ventral folds of skin for swimming.[30] Some species which go through the metamorphosis inside the egg and hatch to small frogs never develop gills, instead there are specialised areas of skin that takes care of the respiration. Tadpoles also lack true teeth, but the jaws in most species usually have two elongate, parallel rows of small keratinized structures called keradonts in the upper jaw while the lower jaw has three rows of keradonts, surrounded by a horny beak, but the number of rows can be lower or absent, or much higher.[31] Tadpoles are typically herbivorous, feeding mostly on algae, including diatoms filtered from the water through the gills. Some species are carnivorous at the tadpole stage, eating insects, smaller tadpoles, and fish. Cannibalism has been observed among tadpoles. Early developers who gain legs may be eaten by the others, so the late bloomers survive longer. This has been observed in England in the species Rana temporaria (common frog).[32]
Tadpoles are highly vulnerable to predation by fish, newts, predatory diving beetles and birds such as kingfishers. Poisonous tadpoles are present in many species, such as Cane Toads. The tadpole stage may be as short as a week, or tadpoles may overwinter and metamorphose the following year in some species, such as the midwife toad (Alytes obstetricans) and the common spadefoot (Pelobates fuscus). In the Pipidae, with the exception for Hymenochirus, the tadpoles have paired anterior barbels which make them resemble small catfish.[33]

Young frog in transition state



Adult leopard frog


With the exception of the base of the tail, where a few vertebral structures develop to give rise to the urostyle later in life, the tail lacks the completely solid, segmental, skeletal elements of cartilage or bony tissue that are so typical for other vertebrates, although it does contain a notochord
At the end of the tadpole stage, frogs undergo metamorphosis, in which they transition into adult form. Metamorphosis involves a dramatic transformation of morphology and physiology, as tadpoles develop hind legs, then front legs, lose their gills and develop lungs. Their intestines shorten as they shift from an herbivorous to a carnivorous diet. Eyes migrate rostrally and dorsally, allowing for binocular vision exhibited by the adult frog. This shift in eye position mirrors the shift from prey to predator, as the tadpole develops and depends less upon a larger and wider field of vision and more upon depth perception. The final stage of development from froglet to adult frog involves apoptosis (programmed cell death) and resorption of the tail.

Incident of frog cannibalism


After metamorphosis, young adults may leave the water and disperse into terrestrial habitats, or continue to live in the aquatic habitat as adults. Almost all species of frogs are carnivorous as adults, eating invertebrates such as arthropods, annelids and gastropods. A few of the larger species may eat prey such as small mammals, fish and smaller frogs. Some frogs use their sticky tongues to catch fast-moving prey, while others capture their prey and force it into their mouths with their hands. However, there are a very few species of frogs that primarily eat plants.[34] Adult frogs are themselves preyed upon by birds, large fish, snakes, otters, foxes, badgers, coatis, and other animals. Frogs are also eaten by people (see section on uses in agriculture and research, below).
Frogs and toads can live for many years; though little is known about their life span in the wild, captive frogs and toads are recorded living up to 40 years.[35]
Frogs from temperate climates hibernate through the winter, and 4 species are known to freeze during this time, most notably Rana sylvatica.

:mrgreen:
 

vanxicom

New member
tiện hỏi về ếch cho em hỏi chất độc ở một số loại ếch( máy con có màu sặc sỡ á quên mất tên rồi :mrgreen: ) thuộc loại chất độc gi` hem (y) trước
 

00792

Moderator
1 số thông tin về ếc có độc

:up: Loài ếch tạo chất độc mới từ con mồi
Lần đầu tiên, các nhà khoa học đã tìm ra một loài ếch dùng chất độc trong cơ thể con mồi pha chế thành loại độc dược mạnh hơn gấp 5 lần. Loài ếch này dài 4-5 cm có tên khoa học là Dendrobates auratus, sống trong những khu rừng già Nam Mỹ. Theo nhóm nghiên cứu tại viện nghiên cứu tiểu đường, bệnh tiêu hoá và bệnh thận quốc gia Hoa Kỳ (NIDDK), loài ếch này đã thay đổi một lọai họat chất alkaloid trong chất độc ở con mồi để tạo thành loại độc tố mạnh hơn gấp 5 lần loại con mồi sử dụng. Chất độc này được tiết ra dưới dạng lỏng trên da ếch để bảo vệ nó.

Trên da của con ếch nhỏ xíu này chứa đầy độc tố biến đổi từ các con mồi của nó
John W. Daly, trưởng nhóm nghiên cứu đã đặt ra giả thiết từ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước rằng các loài ếch lấy chất độc trong cơ thể con mồi và tiết ra da. Các nhà khoa học cung đã xác minh các chất độc có mặt trong kiến và các con mồi khác của loài ếch hiện diện trên da của nó.
Việc khám phá ra chuyện loài ếch này biến đổi chất độc diễn ra rất tình cờ. Các nhà khoa học tại NIDDK chỉ định tiến hành thí nghiệm xác minh loài ếch hấp thu chất độc từ con mồi bằng cách tiêm vào kiến và ruồi loại độc tố 251D có trong tự nhiên và do phòng thí nghiệm chế tạo.
Sau khi cho ếch ăn các con vật trên, các nhà khoa học thăm dò da của nó và phát hiện chất 251D tự nhiên đã chuyển thành một loại độc tố mới, 267A, là có cấu tạo giống 251D nhưng có thêm 1 nhóm chức hydroxyl. Chất 251D nhân tạo thì không thay đổi trên da ếch. Khi đem thử nghiệm 267A trên chuột, họ phát hiện loại độc tố này mạnh hơn nhiều so với 251D. Theo các nhà khoa học, trong cơ thể loài ếch này có thể có một enzyme chỉ có thể biến đổi cấu trúc của 251D tự nhiên.
ANH QUÝ
(Theo sciencenews.org)


Ếch phi tiêu độc: Sát thủ sắc màu

Các loài ếch phi tiêu độc (hay còn gọi là ếch mũi tên độc, ếch phi tiêu) là những loài thuộc họ ếch Dendrobatidae, sở hữu vẻ đẹp, sắc màu rực rỡ, long lanh bậc nhất thế giới. Và sự sặc sỡ này tỉ lệ thuận với lượng độc tố mà chúng mang trong người.

Loài ếch phi tiêu độc thuộc họ ếch Dendrobatidae. Ảnh: NatGeo Loài ếch phi tiêu độc cư trú tập trung ở các khu rừng vùng Trung – Nam Mỹ và tùy thuộc vào môi trường sống (chủ yếu là các khu rừng trải dài từ Costa Rica đến Brazil), màu sắc của các loại ếch độc này có sự chuyển sắc: Từ màu vàng, đỏ dâu đến xanh sapphire, đen hay có sự pha trộn giữa các gam màu khác nhau.
Màu sắc và sự phô trương màu sắc của loài ếch phi tiêu độc này chính là một cách tuyên bố ngầm ẩn với kẻ thù, một chiến thuật tự bảo vệ và chiến đấu được gọi tên: xua đuổi bằng sắc màu.
Tên của loài ếch độc này – phi tiêu độc, được bắt nguồn từ việc thổ dân da đỏ vùng Trung – Nam Mỹ lấy chất độc của chúng tẩm vào đầu cái mũi phi tiêu, mũi tên phục vụ cho quá trình săn bắn. Một số loài ếch phi tiêu độc được biết đến với màu sắc sặc sỡ và độc tố chết người:
1. Ếch phi tiêu độc màu xanh sapphire

Kẻ thù nhận diện lời cảnh báo của ếch phi tiêu độc qua chính lớp da đầy sắc màu này của chúng. Ảnh: NatGeo Loài ếch này có màu đặc trưng của những viên sapphire xanh và mang độc tính cao. Màu sắc của nó như một lời cảnh báo: Hãy tránh xa ra nếu không muốn “mất mạng”. Loại ếch phi tiêu này không bao giờ được tìm thấy dưới nước do khả năng bơi lội rất “tồi tệ” của chúng vì thiếu lớp màng ở đai các ngón chân.
2. Ếch phi tiêu độc màu đỏ dâu

Ếch phi tiêu có da màu dâu đỏ ít độc hơn. Ảnh: NaGeo Loại ếch phi tiêu độc có màu đỏ nâu chứa ít tính độc hơn so với các loại ếch phi tiêu khác. Tuy nhiên, độc tố của nó vẫn có khả năng gây ra những vết sưng và cảm giác như có lửa đốt ở cơ thể kẻ thù.
3. Ếch phi tiêu độc da vàng

Loài động vật nhỏ nhỏ bé, sắc màu này được xem là loài động vật độc nhất trên thế giới. Ảnh: NaGeo
Những loài ếch phi tiêu độc sở hữu màu vàng vua chúa này đều có chứa độc tố cực kì cao. Ếch phi tiêu da vàng không chỉ là loài ếch độc nhất trong họ Dendrobatidae mà còn được vinh danh là một trong những động vật độc nhất trên thế giới.
Dưới da của những con ếch phi tiêu độc có chứa chất độc alkaloids như một lớp bảo vệ để chống lại kẻ săn mồi. Lượng độc tố của một con ếch có thể giết được 10 người trưởng thành.
Đỗ Hòa (Theo National Geographic)
 

00792

Moderator
Introduce about alkaloid

Sau đây tôi xin nói sơ về alkaloid để mọi người cùng hiểu. Dù thuộc về mặt hóa học nhưng giúp cho mọi người rõ hơn bản chất cũng như 1 số tính chất cơ bản của loại độc chất này, mặt lợi & hại của nó::cuchuoi:
1.Khái niệm về alkaloid
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa dị
vòng nitơ, có tính bazơ
Thường gặp ở trong nhiều loài thực vật và đôi
khi còn tìm thấy trong một vài loài động vật.

Đặc biệt, alkaloid có hoạt tính sinh lý rất cao
đối với cơ thể con người và động vật, nhất là đối
với hệ thần kinh.

Với một lượng nhỏ có alkaloid là chất độc gây
chết người nhưng lại có khi nó là thần dược trị
bệnh đặc hiệu.
2. Nguồn của alkaloid
Alkaloid là hợp chất có chứa nitơ nguồn gốc thực vật. Được sử dụng rộng rãi để bào chế thuốc (cafein, cocain, ephedrin...). Hàm lượng Alkaloid có thể đạt tới 10% trong các loại rau quả thông dụng như khoai tây, chè, cà phê. Khoai tây sản sinh nhiều loại Alkaloid, trong đó nguy hiểm nhất là solamin và chaconin. Dưới tác động của nấm mốc, vi khuẩn, ánh sáng... các chất Alkaloid được hình thành và tích tụ trong củ khoai. Mầm khoai tây là nơi chứa nhiều nhất loại độc chất này (gấp 100 lần củ). Trong chè, cà phê và cacao có chứa hợp chất methylxathin, được xếp vào họ Alkaloid, gồm théophylin, caffein và théobromin. Những chất này đều là các chất kích thích hệ thần kinh trung ương và ảnh hưởng đến trí nhớ. Vỏ khoai tây cũng chứa hàm lượng Alkaloid nhiều gấp 20 lần so với củ. hãy cẩn thận với những củ khoai tây có vỏ xanh; chất diệp lục này được hình thành do ánh sáng mạnh chiếu vào, đi kèm là các loại Alkaloid độc hại.
Với người bình thường, một tách cà phê hay một thanh chocolate cũng đủ làm mất cân bằng axdrelanin, nonaxdrenalin và remin (những hormone tuyến thượng thận tiết ra để điều tiết nhịp tim, huyết áp...). Phytat là các loại muối của calci phytic, thường kết hợp calci trong thức ăn bài tiết ra ngoài cơ thể. Chất phytat có trong lúa mì, gạo, đậu tương rút dần calci trong cơ thể người ăn. Chè, cà phê, ca cao chứa nhiều hợp chất methylxathin dễ ảnh hưởng đến trí nhớ.:socool:

Hàm lượng phytat trong ngũ cốc khoảng từ 2-5gr/kg. Khi cơ thể người nhận 1g phytat thì nó lập tức mất đi 1g canxi. Điều này rất bất lợi cho sức khoẻ, đặc biệt là trẻ em và phụ nữ có
thai. Một liều 5g acid oxalic có thể gây tử vong
cho một người lớn nặng 70kg. Ngoài phytat, trong một số loại rau quả còn chứa nhiều axit oxalic- cũng là một chất chống canxi. Loại acid này thường có ở khế, me... Nguy hại hơn, loại acid này còn tác dụng với canxi, tạo thành oxalat không tan- một nguyên nhân gây bệnh sỏi thận.
Lá, hoa, quả và rễ cây vòi voi có chứa axit Xyanhydric.
Cây vòi voi
Năm 1969 J.M.Goweley và cộng sự đã phát hiện một số alkaloid có nhân pyrolizidinn và lasiocarpine có độc tính cao đối với gan và gây huỷ hoại tổ chức gan đau bụng, ỉa chảy, xuất huyết lan tỏ và có thể gây ung thư.
Một số alkaloid gọi là indixi.

3. Phân loại alkaloid
+ Các alkaloid thông thường được phân loại theo đặc trưng phân tử chung của chúng, dựa trên kiểu trao đổi chất được sử dụng để tạo ra phân tử.
+ Khi không biết nhiều về tổng hợp sinh học của các alkaloid, thì chúng được gộp nhóm
theo tên gọi của các hợp chất đã biết
@ Ví dụ: do các cấu trúc phân tử xuất hiện
trong sản phẩm cuối cùng; nên các alkaloid
thuốc phiện đôi khi còn gọi là các
"phenanthren"), hay theo nhóm động/thực
vật mà từ đó người ta chiết xuất ra các
alkaloid
Các nhóm alkaloid hiện nay bao gồm:
@ Nhómpy ridin:piperin,coniin, trigonellin
,arecaidin,guvacin,pilocarpin,cy tisin,
nicotin, spartein, pelletierin.
@Nhómpyrrolidin:hy grin,cuscohygrin,
nicotin
@Nhómtropan:atropin,cocain,ecgonin,
scopolamin.
@Nhómisoquinolin: Các alkaloid gốc thuốc
phiện như :morphin,codein,thebain,
papaverin, narcotin, sanguinarin, narcein,
hydrastin, berberin.
@ Nhómquinolin:quinin,quinidin,
dihydroquinin, dihydroquinidin, strychnin,
brucin, veratrin, cevadin.
@Nhómphenethylamin:mescalin,ephedrin
,dopamin,amphetamin.


@Nhómindol:
* Cáctry ptam in:DMT,N-metyltryptamin,
psilocybin, serotonin.
* Cácergolin: Các ancaloit từ ngũ cốc/cỏ
nhưergin,ergotamin, axít lysergic v.v
* Cácbeta-cacbolin:harmin,harmalin,
yohimbin, reserpin, emetin.
* Các alkaloid từ chi Ba gạc (Rauwolfia):
reserpin acid tạo ra chúng.

@ Nhómpurin:
* Cácxanthin:caffein,theobromin,
theophyllin.
* Các alkaloidaconit:aconitin
*Cácsteroit:solanin,samandari (các
hợp chất amoni bậc bốn): muscarin, cholin,
neurin.
@ Nhómterpenoit:
* Các alkaloidaconit:aconitin
*Cácsteroit:solanin,samandari (các
hợp chất amoni bậc bốn): muscarin, cholin,
neurin.

@Các alkaloid từ dừa cạn (chi
) và các
họ hàng của nó
* Vinblastin,vincristin.

Chúng là các chất chống ung thư và liên kết
các nhị trùng (dime)tubulin tự do, vì thế
phá vỡ cân bằng giữa trùng hợp (polyme
hóa) và phản trùng hợp vi quản, tạo ra sự
kìm hãm các tế bào trong pha giữa của quá
trình phân bào.
4. Tính chất của các alkaloid
a/ Tính chất vật lý:
Phân tử lượng: khoảng 100-900
Các alkaloid không chứa các nguyên tửôxy
trong cấu trúc thông thường là chất lỏng ở điều
kiện nhiệt độ phòng (ví dụ nicotin, spartein,
coniin)
+ Các alkaloid với các nguyên tử ôxy trong cấu
trúc nói chung là các chất rắn kết tinh ở điều
kiện nhiệt độ phòng (ví dụ: berberin)
+ Hầu hết alkaloid base gần như không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ như CHCl3, eter, các alcol dây carbon ngắn.

- :rose:Một số alkaloid do có thêm nhóm phân cực như –OH, nên tan được một phần trong nước hoặc trong kiềm ( Morphin, Cephalin).

+ Ngược lại với base, các muối alkaloid nói
chung tan được trong nước và alcol, hầu như
không tan trong dung môi hữu cơ.
+ Có một số ngoại lệ như Ephedrin, Colchixin, Ecgovonin các base của chúng tan được trong nước, đồng thời cũng khá tan trong dung môi hữu cơ, còn các muối của chúng thì ngược lại.

Alkaloid có N bậc 4 và N- oxid khác tan trong
nước và trong kiềm, rất ít tan trong dung môi
hữu cơ.
Các muối của chúng có độ tan khác nhau tùy
thuộc vào gốc acid tạo ra chúng.



b/ Tính chất hóa học:
Alkaloid là các base yếu, do sự có mặt của
nguyên tử .

Tính kiềm phụ thuộc vào khả năng sẵn có của
các cặp điện tử đơn độc trên nguyên tử nitơ & và
kiểu khác (dị) vòng cùng các phần thay thế.
Đa số làm xanh giấy quỳ tím.
Với acid thường tạo muối tan trong nước và kiểu khác (dị) vòng cùng các phần thay thế.
Công thức của alkaloid
 

00792

Moderator
Tính base giảm dần theo thứ tự muối amoni
bậc 4, amin bậc 1, amin bậc 2, amin bậc 3.
Muối của alkaloid rất bền, nhưng chúng bị
phân hủy bởi tia sáng mặt trời hoặc tia tử ngoại.
Phần đông alkaloid có vị đắng và có tính triền
quang.
Chúng tạo tủa với các dung dịch acid
phosphotungstic, phosphomolipdic, picric…

Ngoài tính base, các alkaloid có phản ứng
tương tự nhau như đối với một thuốc thử, gọi tên
chung là các thuốc thử alkaloid.


b/ Phân tách:
Để phân tách alkaloid phải qua quy trình sau:
Lọc lấy dung dịch muối,kiềm hóa để lấy
ancaloit hoàn toàn khỏi muối.
Nghiền nhỏ nguyên liệu thành bột rồi ngâm
với dung dịch HCl1%(hoặc băng dung dịch
xôđa)để chuyển hóa hoàn toàn ancaloit thành
muối clohidrat dễ tan.
Cất cuốn hơi nước hoặc chiết bằng dung môi
hữu cơ như clorofom,benzen
Chạy sắc ký hoặc sắc ký bản mỏng điều
chế...phân lập riêng từng alkaloid. Xác định cấu trúc các alkaloid thử hoạt tính sinh học,đem sản phẩm thử nghiệm,ứng dụng.

*Sản phẩm thu được thường là hỗn hợp nhiều
alkaloid, hiện nay người ta thường dùng các
phương pháp sắc kí khác nhau (sắc kí cột, sắc kí
bản mỏng, . . .) để tách riêng các alkcaloid ra
khỏi hỗn hợp.:rose:
 
Có bạn nào có hoặc biết ở đâu có quyển sách này: [FONT=&quot]Gosner L. K (1960) A simplifield table for staging Anura embryos and larvae with notes on indentification. Herpetologica. Xin chỉ giúp mình. Thank
[/FONT]
 
ở Hà nội có nhiều điểm bán nòng nọc ếch cảnh nhưng mình ko biết nhiều, có bạn nào biết thì chỉ cho mình với.
 

Facebook

Top