Introduce about alkaloid
Sau đây tôi xin nói sơ về alkaloid để mọi người cùng hiểu. Dù thuộc về mặt hóa học nhưng giúp cho mọi người rõ hơn bản chất cũng như 1 số tính chất cơ bản của loại độc chất này, mặt lợi & hại của nó:
1.Khái niệm về alkaloid
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa dị
vòng nitơ, có tính bazơ
Thường gặp ở trong nhiều loài thực vật và đôi
khi còn tìm thấy trong một vài loài động vật.
Đặc biệt, alkaloid có hoạt tính sinh lý rất cao
đối với cơ thể con người và động vật, nhất là đối
với hệ thần kinh.
Với một lượng nhỏ có alkaloid là chất độc gây
chết người nhưng lại có khi nó là thần dược trị
bệnh đặc hiệu.
2. Nguồn của alkaloid
Alkaloid là hợp chất có chứa nitơ nguồn gốc thực vật. Được sử dụng rộng rãi để bào chế thuốc (cafein, cocain, ephedrin...). Hàm lượng Alkaloid có thể đạt tới 10% trong các loại rau quả thông dụng như khoai tây, chè, cà phê. Khoai tây sản sinh nhiều loại Alkaloid, trong đó nguy hiểm nhất là solamin và chaconin. Dưới tác động của nấm mốc, vi khuẩn, ánh sáng... các chất Alkaloid được hình thành và tích tụ trong củ khoai. Mầm khoai tây là nơi chứa nhiều nhất loại độc chất này (gấp 100 lần củ). Trong chè, cà phê và cacao có chứa hợp chất methylxathin, được xếp vào họ Alkaloid, gồm théophylin, caffein và théobromin. Những chất này đều là các chất kích thích hệ thần kinh trung ương và ảnh hưởng đến trí nhớ. Vỏ khoai tây cũng chứa hàm lượng Alkaloid nhiều gấp 20 lần so với củ. hãy cẩn thận với những củ khoai tây có vỏ xanh; chất diệp lục này được hình thành do ánh sáng mạnh chiếu vào, đi kèm là các loại Alkaloid độc hại.
Với người bình thường, một tách cà phê hay một thanh chocolate cũng đủ làm mất cân bằng axdrelanin, nonaxdrenalin và remin (những hormone tuyến thượng thận tiết ra để điều tiết nhịp tim, huyết áp...). Phytat là các loại muối của calci phytic, thường kết hợp calci trong thức ăn bài tiết ra ngoài cơ thể. Chất phytat có trong lúa mì, gạo, đậu tương rút dần calci trong cơ thể người ăn. Chè, cà phê, ca cao chứa nhiều hợp chất methylxathin dễ ảnh hưởng đến trí nhớ.
Hàm lượng phytat trong ngũ cốc khoảng từ 2-5gr/kg. Khi cơ thể người nhận 1g phytat thì nó lập tức mất đi 1g canxi. Điều này rất bất lợi cho sức khoẻ, đặc biệt là trẻ em và phụ nữ có
thai. Một liều 5g acid oxalic có thể gây tử vong
cho một người lớn nặng 70kg. Ngoài phytat, trong một số loại rau quả còn chứa nhiều axit oxalic- cũng là một chất chống canxi. Loại acid này thường có ở khế, me... Nguy hại hơn, loại acid này còn tác dụng với canxi, tạo thành oxalat không tan- một nguyên nhân gây bệnh sỏi thận.
Lá, hoa, quả và rễ cây vòi voi có chứa axit Xyanhydric.
Cây vòi voi
Năm 1969 J.M.Goweley và cộng sự đã phát hiện một số alkaloid có nhân pyrolizidinn và lasiocarpine có độc tính cao đối với gan và gây huỷ hoại tổ chức gan đau bụng, ỉa chảy, xuất huyết lan tỏ và có thể gây ung thư.
Một số alkaloid gọi là indixi.
3. Phân loại alkaloid
+ Các alkaloid thông thường được phân loại theo đặc trưng phân tử chung của chúng, dựa trên kiểu trao đổi chất được sử dụng để tạo ra phân tử.
+ Khi không biết nhiều về tổng hợp sinh học của các alkaloid, thì chúng được gộp nhóm
theo tên gọi của các hợp chất đã biết
@ Ví dụ: do các cấu trúc phân tử xuất hiện
trong sản phẩm cuối cùng; nên các alkaloid
thuốc phiện đôi khi còn gọi là các
"phenanthren"), hay theo nhóm động/thực
vật mà từ đó người ta chiết xuất ra các
alkaloid
Các nhóm alkaloid hiện nay bao gồm:
@ Nhómpy ridin
iperin,coniin, trigonellin
,arecaidin,guvacin,pilocarpin,cy tisin,
nicotin, spartein, pelletierin.
@Nhómpyrrolidin:hy grin,cuscohygrin,
nicotin
@Nhómtropan:atropin,cocain,ecgonin,
scopolamin.
@Nhómisoquinolin: Các alkaloid gốc thuốc
phiện như :morphin,codein,thebain,
papaverin, narcotin, sanguinarin, narcein,
hydrastin, berberin.
@ Nhómquinolin:quinin,quinidin,
dihydroquinin, dihydroquinidin, strychnin,
brucin, veratrin, cevadin.
@Nhómphenethylamin:mescalin,ephedrin
,dopamin,amphetamin.
@Nhómindol:
* Cáctry ptam in
MT,N-metyltryptamin,
psilocybin, serotonin.
* Cácergolin: Các ancaloit từ ngũ cốc/cỏ
nhưergin,ergotamin, axít lysergic v.v
* Cácbeta-cacbolin:harmin,harmalin,
yohimbin, reserpin, emetin.
* Các alkaloid từ chi Ba gạc (Rauwolfia):
reserpin acid tạo ra chúng.
@ Nhómpurin:
* Cácxanthin:caffein,theobromin,
theophyllin.
* Các alkaloidaconit:aconitin
*Cácsteroit:solanin,samandari (các
hợp chất amoni bậc bốn): muscarin, cholin,
neurin.
@ Nhómterpenoit:
* Các alkaloidaconit:aconitin
*Cácsteroit:solanin,samandari (các
hợp chất amoni bậc bốn): muscarin, cholin,
neurin.
@Các alkaloid từ dừa cạn (chi
) và các
họ hàng của nó
* Vinblastin,vincristin.
Chúng là các chất chống ung thư và liên kết
các nhị trùng (dime)tubulin tự do, vì thế
phá vỡ cân bằng giữa trùng hợp (polyme
hóa) và phản trùng hợp vi quản, tạo ra sự
kìm hãm các tế bào trong pha giữa của quá
trình phân bào.
4. Tính chất của các alkaloid
a/ Tính chất vật lý:
Phân tử lượng: khoảng 100-900
Các alkaloid không chứa các nguyên tửôxy
trong cấu trúc thông thường là chất lỏng ở điều
kiện nhiệt độ phòng (ví dụ nicotin, spartein,
coniin)
+ Các alkaloid với các nguyên tử ôxy trong cấu
trúc nói chung là các chất rắn kết tinh ở điều
kiện nhiệt độ phòng (ví dụ: berberin)
+ Hầu hết alkaloid base gần như không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ như CHCl3, eter, các alcol dây carbon ngắn.
-
Một số alkaloid do có thêm nhóm phân cực như –OH, nên tan được một phần trong nước hoặc trong kiềm ( Morphin, Cephalin).
+ Ngược lại với base, các muối alkaloid nói
chung tan được trong nước và alcol, hầu như
không tan trong dung môi hữu cơ.
+ Có một số ngoại lệ như Ephedrin, Colchixin, Ecgovonin các base của chúng tan được trong nước, đồng thời cũng khá tan trong dung môi hữu cơ, còn các muối của chúng thì ngược lại.
Alkaloid có N bậc 4 và N- oxid khác tan trong
nước và trong kiềm, rất ít tan trong dung môi
hữu cơ.
Các muối của chúng có độ tan khác nhau tùy
thuộc vào gốc acid tạo ra chúng.
b/ Tính chất hóa học:
Alkaloid là các base yếu, do sự có mặt của
nguyên tử .
Tính kiềm phụ thuộc vào khả năng sẵn có của
các cặp điện tử đơn độc trên nguyên tử nitơ & và
kiểu khác (dị) vòng cùng các phần thay thế.
Đa số làm xanh giấy quỳ tím.
Với acid thường tạo muối tan trong nước và kiểu khác (dị) vòng cùng các phần thay thế.
Công thức của alkaloid